Theo để đối phó với tình trạng thiếu nước ngọt và xâm nhập mặn ngày càng tăng của đất nông nghiệp do tác động của biến đổi khí hậu, người ta quan tâm đến “nông nghiệp nước muối” – trồng loại cây trồng có khả năng chịu mặn, và chúng có thể phát triển trong nước nhiễm mặn, nước lợ, đặc biệt khi mà nước ngọt khan hiếm và xâm nhập mặn diễn ra trên diện rộng. Với nguồn tài nguyên nước ngọt hạn chế, nông nghiệp không chỉ phải cạnh tranh với nhà công nghiệp sử dụng nước ngọt mà còn đang bị đe dọa bởi sự lây lan của hiện tượng nhiễm mặn đất (Anderson, 2014).
Việt Nam là một trong 5 nước trên thế giới dễ bị tổn thương nhất trước biến đổi khí hậu nên việc tìm ra cách để chủ động ứng phó và thích ứng phù hợp đang ngày càng cấp bách. Việc thanh lọc gốc ghép chịu mặn đối với cây trồng đang là mối quan tâm của nhiều quốc gia có đất bị nhiễm mặn. Kết quả điều tra cho thấy, ở Việt Nam, nhóm cây chịu mặn yếu (từ 1,4 – 2‰) như: Ca cao, lúa, bắp, đậu, cà chua, ớt, bầu, bí; Nhóm cây chịu mặn trung bình (từ 2 – 3‰) như: Cam, quýt, bưởi, chanh, chuối, mía; Nhóm cây chống chịu được mặn khá (từ 3 – 4‰): Xoài, sapô, dừa… (
Hiện nay, người ta đang tập trung vào việc sử dụng cây chịu mặn như một nguồn gen để cải thiện di truyền về tính chống chịu stress phi sinh học của cây trồng như chịu ngập úng, chịu hạn, chịu mặn, chịu sâu bệnh (Rajalakshmi và Parida, 2007). Tạo cho các cây trồng có khả năng chịu mặn để đối phó với các vùng ngập mặn, nhiễm mặn do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu lúc này lại trở nên cấp thiết.
- Các loại đất mặn và ảnh hưởng của chúng đến cây trồng
Bảng 1. Các loại đất mặn (phân theo nồng độ) và ảnh hưởng đối với cây trồng
Phân loại đất mặn |
Độ dẫn điện của đất (dS/m) |
Nồng độ muối hòa tan (‰) |
Ảnh hưởng đến cây trồng |
Không mặn |
0 – 2 |
0 – 1,28 |
Mặn ảnh hưởng không đáng kể |
Mặn ít |
2 – 4 |
1,28 – 2,56 |
Năng suất của nhiều loại cây có thể bị giới hạn |
Mặn trung bình |
4 – 8 |
2,56 – 5,12 |
Năng suất của nhiều loại cây trồng bị giới hạn |
Mặn |
8 – 16 |
5,12 – 10,24 |
Chỉ một số cây trồng chịu đựng được |
Rất mặn |
> 16 |
> 10,24 |
Chỉ rất ít cây trồng chịu đựng được. |
(Nguyễn Văn Đức Tiến và Võ Nhất Sinh, 2016)
Tùy từng loại cây trồng khác nhau mà có khả năng chống chịu mặn khác nhau, thường được thể hiện qua chỉ tiêu ngưỡng chịu mặn, là giá trị mà tại đó, cây trồng bắt đầu bị thiệt hại năng suất. Khả năng chịu mặn của một số loại cây được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2. Khả năng chịu mặn một số loại cây trồng
Stt | Cây trồng |
Tên khoa học |
Ngưỡng chịu mặn |
|
EC (dS/m) |
Nồng độ muối tan (‰) |
|||
1 | Bắp | Zea mays L. |
1,7 |
1,09 |
2 | Đậu phộng | Arachis hypogaea L. |
3,2 |
2,05 |
3 | Lúa | Oryza sativa L. |
3,0 |
1,92 |
4 | Đậu nành | Glycine max (L.) |
5,0 |
3,20 |
5 | Củ cải đường | Vulgaris Beta L. |
7,0 |
4,48 |
6 | Mía | Saccharum officinarum L. |
1,7 |
1,09 |
7 | Cải bắp | B. oleracea L. |
1,8 |
1,15 |
8 | Cà rốt | Daucus carota L. |
1,0 |
0,64 |
9 | Đậu đũa | Vigna unguiculata L. |
4,9 |
3,14 |
10 | Dưa leo | Cucumis sativus L. |
2,5 |
1,60 |
11 | Cà tím | Solanum melongena L. |
1,1 |
0,70 |
12 | Tỏi | Allium sativum L. |
3,9 |
2,50 |
13 | Bí xanh | C. pepo L. |
4,9 |
3,14 |
14 | Khoai lang | Ipomoea batatas (L.) Lam. |
1,5 |
0,96 |
15 | Cà chua | Lycopersicum Lycopersicon (L.) Karst. ex Farw. [syn.Lycopersicon esculentum Mill.] |
2,5 |
1,60 |
16 | Nho | Vitis Vinifera L. |
1,5 |
0,96 |
17 | Bưởi | Citrus x paradisi Macfady. |
1,2 |
0,79 |
18 | Ổi | Psidium guajava L. |
4,7 |
3,01 |
19 | Cam | Citrus sinensis (L.) Osbeck |
1,3 |
0,83 |
(Nguyễn Văn Đức Tiến và Võ Nhất Sinh, 2016)
Tài liệu tham khảo:
[1] Anderson, M., 2014, We are running out of land for traditional agriculture. Time to figure out what saltwaterplants can do for us. [2] Nguyễn Dương Tuệ, 2016, Gen chịu mặn và nông nghiệp nước muối, Tạp chí khoa học công nghệ Nghệ An, Số 1. [3] Nguyễn Văn Đức Tiến & Võ Nhất Sinh, 2016, Đất nhiễm mặn và Phương pháp sử dụng, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Hồ Chí Minh. [4] Rajalakshmi, S. and Parida, A., 2007, Halophytes as a source abiotic stress resistance genes.